25
Bia đề danh Tiến sĩ khoa thi năm Giáp Thìn (1604)

Niên hiệu: Hoằng Định 5 (1604)

Ngày dựng: Ngày 16 tháng 11 năm 1653

Kích thước:

Bia: Chiều cao 174cm, chiều rộng 115cm, dày 20cm

Đế bia (rùa): Chiều dài 183cm, chiều rộng 123cm, chiều cao 21cm

Đặc điểm: Trang trí hình mây, rồng chầu, mặt trời (trăng). Diềm bia: hoa dây, chim muông, hoa văn sóng nước. Rùa: đầu ngẩng cao, mai rùa không chạm khắc, có gờ ở giữa sống lưng.

Thông tin chi tiết: Năm Giáp Thìn niên hiệu Hoằng Định thứ 5 (1604), mở khoa thi lớn các sĩ nhân trong nước, đua tài tại trường thi Hội có trên 5000 người. Hữu ty chọn hạng trúng cách kê tên dâng lên. Vào thi Đình, hoàng thượng đích thân ra bài sách vấn, hỏi về đạo trị nước xưa nay. Đề điệu của kỳ thi là Thái bảo Kỳ quận công Trịnh Ninh, Tri cống cử là Hộ bộ Thượng thư, Vĩnh Lộc bá Nguyễn Văn Giai, Giám thí là Hình bộ Hữu Thị lang, Bút Giang nam Lê Đình Túc.

Hôm sau, quan Độc quyển dâng quyển lên đọc, vua Lê Kính Tông đích thân ngự lãm, ban thứ tự cao thấp xuất thân cho 7 vị Tiến sĩ tân khoa. Trong khoa này không lấy đỗ đệ nhất, có 2 người được ban đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp) là Nguyễn Thế Tiêu người xã Mặc Động huyện Chí Linh (nay thuộc xã Đồng Lạc, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương) và Đỗ Khắc Kính người xã Đan Nhiễm huyện Văn Giang (nay thuộc huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên). Có 5 người ban hạng Đồng Tiến sĩ xuất thân. Những người đỗ đạt được xướng tên ở điện Kính Thiên, Bộ Lễ rước bảng vàng treo ngoài cửa nhà Thái học, ban cho áo mão cân đai, cho dự yến vườn Quỳnh.

Năm Thịnh Đức thứ nhất (1653), triều đình lệnh cho Bộ Công dựng bia Tiến sĩ, sai thần là Quang tiến Thận lộc đại phu, Hàn lâm viện Hiệu lý, Vinh An nam Nguyễn Văn Lễ soạn bài ký; Dực vận Tán trị công thần, Đặc tiến Kim tử Vinh lộc đại phu, Lễ bộ Thượng thư, Hàn lâm viện Thị giảng, kiêm Chưởng Hàn lâm viện sự, Bạt quận công Dương Trí Trạch nhuận; Trung thư giám Hoa văn học sinh Đỗ Vĩnh Miên viết chữ; Quang tiến Thận lộc đại phu, Kim Quang môn Đãi chiếu, kiêm Triện thích thái thừa, Quế Lan nam Nguyễn Quang Độ khắc chữ.